Danh từ là một phần quan trọng không thể thiếu trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh có danh từ số ít và danh từ số nhiều. Ngoài cách chuyển theo quy tắc thông thường là thêm “s” vào danh từ để biến từ dạng số ít sang dạng số nhiều, thì còn có những trường hợp ngoại lệ mà không phải ai cũng biết. Sau đây là một số ngoại lệ thông dụng:
1. Danh từ số ít kết thúc bằng “f” hoặc “fe”
Với những danh từ kết thúc bằng “f/ fe”, khi chuyển sang danh từ số nhiều, ta bỏ f/fe và thêm ves. Tuy nhiên có một số trường hợp vẫn giữ nguyên f/fe sau đó thêm s, một số trường hợp thì chấp nhận cả hai cách.
Ví dụ:
Bỏ f/fe, thêm ves: a knife – knives, one half – two halves, my life – their lives, a wolf – wolves.
Giữ nguyên, thêm s: one roof – roofs, a cliff – many cliffs, a safe – safes
Có thể giữ nguyên, cũng có thể bỏ f/fe thêm s: a dwarf – the seven dwarfs/ dwarves, one wharf – a few wharfs/ wharves
2. Những danh từ số nhiều đặc biệt
Những danh từ số nhiều đặc biệt xuất xứ từ tiếng Anh cổ. Bạn hãy học thuộc những từ này bởi chúng được sử dụng rất phổ biến.
a man – men
a woman – women
a person -- people
a foot – feet
a goose – geese
a tooth – teeth
a child – children
an ox – oxen (castrated bulls)
a brother – brethren (in church orders), brothers (in a family)
a mouse – mice
a louse – lice
a die – dice (for playing games)
3. Một cách viết cho danh từ số nhiều và số ít
Có rất nhiều danh từ có dạng số nhiều và số ít giống nhau như:
a sheep – sheep, a deer – deer, a moose – moose
a fish – fish (fishes: dùng khi chỉ các loài cá khác nhau )
a dozen – two dozen roses, a hundred – several hundred men (nhưng có thể nói: dozens of roses, hundreds of people)
4. Danh từ luôn ở dạng số nhiều
Một số danh từ luôn ở dạng số nhiều, cho dù có kết thúc bằng “s” hay không.
The police are looking for the robbers.
I like these pants / jeans / shorts.
Use either scissors or nail clippers.
Binoculars are stronger than any glasses.
Một số danh từ khác, kết thúc bằng “s” lại mang một nghĩa khác Other nouns ending with s only have a plural form only with certain meanings.
customs (hải quan)
guts (sự can đảm)
quarters (phòng ở)
clothes (quần áo)
goods (hàng hóa)
arms (vũ khí)
5. Danh từ số ít kết thúc bằng “s”
• Một số danh từ kết thúc bằng “s” nhưng lại thường là dạng số ít.
Các loại bệnh tật: measles, rabies.
Các lĩnh vực nghiên cứu: economics, ethics, linguistics, politics, physics, gymnastics.
Các trò chơi: dominoes, darts, cards
Ví dụ: I study mathematics, which is very difficult. Dominoes is my favorite pastime.
• Một số danh từ có dạng số ít và số nhiều giống nhau, đều kết thúc bằng chữ s: Barracks, means, headquarters, crossroads
Ví dụ:
· a TV series – many TV series,
· Money is a means to an end.
· Newspapers and TV are means of mass-communication.
· There is one species of humans but many species of cats.
6. Danh từ kết thúc bằng “o”
Với những từ kết thúc bằng “o”, khi chuyển sang danh từ số nhiều ta thêm "s" hoặc "es." Nếu là một nguyên âm đứng trước “o” thì chỉ cần thêm “s”, như:
Radio-radios, video-videos
Nếu trước “o” là một phụ âm thì không có quy tắc nhất quán:
Potato-potatoes, hero-heroes
Nhưng ...
Photo-photos, memo-memos
Những từ kết thúc bằng “y” thường chuyển “y” thành “i” rồi mới thêm “es”
Cry-cries, fly-flies, party-parties
7. Dấu móc lửng - ’ .
Người ta sử dụng dấu móc lửng với những lý do nhất định. Trong trường hợp biến các danh từ dạng chữ cái từ số ít sang số nhiều thì phải sử dụng dấu móc lửng, như:
He played for the Oakland A’s.
I got B's and C's on my report card.
Dấu móc lửng cũng được dùng khi chuyển các danh từ dạng viết tắt, hoặc từ cấu tạo bằng các nhóm từ. Bởi nếu không dùng dấu móc lửng sẽ rất dễ gây nhầm lẫn.
· GA, BU hay SS khi chuyển sang số nhiều cần dùng dấu ’ , vì nếu không trông chúng giống như những từ bình thường, hoặc gây khó hiểu như Gas, Bus và SSs.
Tuy nhiên, với những từ không gây nhầm lẫn thì không cần thiết dùng dấu móc lửng.
· DVDs, CDs, PhDs
8. Danh từ số nhiều mượn từ ngôn ngữ khác
Cũng như những ngôn ngữ khác, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, tiếng Anh cũng vay mượn khá nhiều từ từ các ngôn ngữ khác. Một số mượn từ tiếng Latinh, Hy Lạp cổ, được Anh hóa và có dạng số nhiều kết thúc bằng chữ “s”. Số khác thì có cả hai dạng. Từ gốc được dùng trong ngôn ngữ trang trọng, bởi các chuyên gia, còn những từ được Anh hóa thì được dùng phổ biến hơn. Trong số này, hầu hết được biết đến và sử dụng ở dạng số nhiều nhưng thường lại được coi là dạng số ít và chia động từ ở ngôi thứ 3 số ít nếu ở thì hiện tại đơn.
um – ia
One bacterium can multiply into millions - Bacteria multiply rapidly
one datum - Use this data for your calculations
The Internet is the newest medium. - the media is everywhere
Each school should have a curriculum.- curricula
on – a
one criterion- several criteria
a natural phenomenon - natural phenomena
is – es
psychological analysis - financial analyses
the oil crisis - many life crises
the basis for the hypothesis - the bases of the hypotheses
a – ae
the TV antenna- TV antennas,insect antennae
sea alga - sea algae
us - i
a circle’s radius - the circles’ radii
a fungus - fungi
an alumnus - alumni
ex/ix – ices
an index - indices, indexes
The matrix - matrices
appendix - appendices, appendixes
o – i
graffito - graffiti
concerto - concerti
virtuoso - virtuosi
1. Danh từ số ít kết thúc bằng “f” hoặc “fe”
Với những danh từ kết thúc bằng “f/ fe”, khi chuyển sang danh từ số nhiều, ta bỏ f/fe và thêm ves. Tuy nhiên có một số trường hợp vẫn giữ nguyên f/fe sau đó thêm s, một số trường hợp thì chấp nhận cả hai cách.
Ví dụ:
Bỏ f/fe, thêm ves: a knife – knives, one half – two halves, my life – their lives, a wolf – wolves.
Giữ nguyên, thêm s: one roof – roofs, a cliff – many cliffs, a safe – safes
Có thể giữ nguyên, cũng có thể bỏ f/fe thêm s: a dwarf – the seven dwarfs/ dwarves, one wharf – a few wharfs/ wharves
2. Những danh từ số nhiều đặc biệt
Những danh từ số nhiều đặc biệt xuất xứ từ tiếng Anh cổ. Bạn hãy học thuộc những từ này bởi chúng được sử dụng rất phổ biến.
a man – men
a woman – women
a person -- people
a foot – feet
a goose – geese
a tooth – teeth
a child – children
an ox – oxen (castrated bulls)
a brother – brethren (in church orders), brothers (in a family)
a mouse – mice
a louse – lice
a die – dice (for playing games)
3. Một cách viết cho danh từ số nhiều và số ít
Có rất nhiều danh từ có dạng số nhiều và số ít giống nhau như:
a sheep – sheep, a deer – deer, a moose – moose
a fish – fish (fishes: dùng khi chỉ các loài cá khác nhau )
a dozen – two dozen roses, a hundred – several hundred men (nhưng có thể nói: dozens of roses, hundreds of people)
4. Danh từ luôn ở dạng số nhiều
Một số danh từ luôn ở dạng số nhiều, cho dù có kết thúc bằng “s” hay không.
The police are looking for the robbers.
I like these pants / jeans / shorts.
Use either scissors or nail clippers.
Binoculars are stronger than any glasses.
Một số danh từ khác, kết thúc bằng “s” lại mang một nghĩa khác Other nouns ending with s only have a plural form only with certain meanings.
customs (hải quan)
guts (sự can đảm)
quarters (phòng ở)
clothes (quần áo)
goods (hàng hóa)
arms (vũ khí)
5. Danh từ số ít kết thúc bằng “s”
• Một số danh từ kết thúc bằng “s” nhưng lại thường là dạng số ít.
Các loại bệnh tật: measles, rabies.
Các lĩnh vực nghiên cứu: economics, ethics, linguistics, politics, physics, gymnastics.
Các trò chơi: dominoes, darts, cards
Ví dụ: I study mathematics, which is very difficult. Dominoes is my favorite pastime.
• Một số danh từ có dạng số ít và số nhiều giống nhau, đều kết thúc bằng chữ s: Barracks, means, headquarters, crossroads
Ví dụ:
· a TV series – many TV series,
· Money is a means to an end.
· Newspapers and TV are means of mass-communication.
· There is one species of humans but many species of cats.
6. Danh từ kết thúc bằng “o”
Với những từ kết thúc bằng “o”, khi chuyển sang danh từ số nhiều ta thêm "s" hoặc "es." Nếu là một nguyên âm đứng trước “o” thì chỉ cần thêm “s”, như:
Radio-radios, video-videos
Nếu trước “o” là một phụ âm thì không có quy tắc nhất quán:
Potato-potatoes, hero-heroes
Nhưng ...
Photo-photos, memo-memos
Những từ kết thúc bằng “y” thường chuyển “y” thành “i” rồi mới thêm “es”
Cry-cries, fly-flies, party-parties
7. Dấu móc lửng - ’ .
Người ta sử dụng dấu móc lửng với những lý do nhất định. Trong trường hợp biến các danh từ dạng chữ cái từ số ít sang số nhiều thì phải sử dụng dấu móc lửng, như:
He played for the Oakland A’s.
I got B's and C's on my report card.
Dấu móc lửng cũng được dùng khi chuyển các danh từ dạng viết tắt, hoặc từ cấu tạo bằng các nhóm từ. Bởi nếu không dùng dấu móc lửng sẽ rất dễ gây nhầm lẫn.
· GA, BU hay SS khi chuyển sang số nhiều cần dùng dấu ’ , vì nếu không trông chúng giống như những từ bình thường, hoặc gây khó hiểu như Gas, Bus và SSs.
Tuy nhiên, với những từ không gây nhầm lẫn thì không cần thiết dùng dấu móc lửng.
· DVDs, CDs, PhDs
8. Danh từ số nhiều mượn từ ngôn ngữ khác
Cũng như những ngôn ngữ khác, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, tiếng Anh cũng vay mượn khá nhiều từ từ các ngôn ngữ khác. Một số mượn từ tiếng Latinh, Hy Lạp cổ, được Anh hóa và có dạng số nhiều kết thúc bằng chữ “s”. Số khác thì có cả hai dạng. Từ gốc được dùng trong ngôn ngữ trang trọng, bởi các chuyên gia, còn những từ được Anh hóa thì được dùng phổ biến hơn. Trong số này, hầu hết được biết đến và sử dụng ở dạng số nhiều nhưng thường lại được coi là dạng số ít và chia động từ ở ngôi thứ 3 số ít nếu ở thì hiện tại đơn.
um – ia
One bacterium can multiply into millions - Bacteria multiply rapidly
one datum - Use this data for your calculations
The Internet is the newest medium. - the media is everywhere
Each school should have a curriculum.- curricula
on – a
one criterion- several criteria
a natural phenomenon - natural phenomena
is – es
psychological analysis - financial analyses
the oil crisis - many life crises
the basis for the hypothesis - the bases of the hypotheses
a – ae
the TV antenna- TV antennas,insect antennae
sea alga - sea algae
us - i
a circle’s radius - the circles’ radii
a fungus - fungi
an alumnus - alumni
ex/ix – ices
an index - indices, indexes
The matrix - matrices
appendix - appendices, appendixes
o – i
graffito - graffiti
concerto - concerti
virtuoso - virtuosi